Trong bài học này các em được học về cấu tạo các loại xương dài, ngắn, dẹt và chức năng của chúng trong cơ thể; Quá trình lớn dài ra và to lên của xương từ lúc bắt đầu hình thành trong phôi cho đến lúc già và cùng thực hiện thí nghiệm nhận biết thành phần các chất có trong cấu tạo của xương.
Bạn đang xem: Cấu tạo và tính chất của xương sinh học 8
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1.Cấu tạo của xương
1.2.Sự to ra và dài ra của xương
1.3.Thành phần hóa học và tính chất của xương
2. Luyện tập bài 8 Sinh học 8
2.1. Trắc nghiệm
2.2. Bài tập SGK & Nâng cao
3. Hỏi đápBài 8 Chương 2 Sinh học 8

a. Cấu tạo xương dài
Cấu tạo một xương dài gồm có:
Hai đầu xương là mô xương xếp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, tạo ra các ô trống chứa tủy đỏ. Bọc hai đầu xương là lớp sụn.

Sụn bọc đầu xươngMô xương xốp gồm các nan xương | Giảm ma sát trong khớp xươngPhân tán lực tác động và tạo các ô chứa tủy đỏ |
Màng xương Mô xương cứngKhoang xương | Giúp xương phát triển to về bề ngangChịu lực, đảm bảo vững chắcChứa tủy đỏ ở trẻ em, sinh hồng cầu;chứa tủy vàng ở người lớn. |

1.2. Sự to ra và dài ra của xương
Xương to ra về bề ngang là nhờ các tế bào màng xương phân chia tạo ra những tế bào mới đẩy vào trong và hóa xương.
Ở tuổi thiếu niên và nhất là ở tuổi dậy thì thì xương phát triển nhanh. Đến 18-20 tuổi (với nữ) hoặc 20-25 tuổi (với nam) xương phát triển chậm lại. Ở tuổi trưởng thành, sụn tăng trưởng, không còn khả năng hóa xương, do đó người không cao thêm. Người già, xương bị phân hủy nhanh hơn nhờ sự tạo thành, đồng thời tỉ lệ cốt giao giảm, vì vậy xương xốp, giòn, dễ gãy và sự phục hồi xương gãy diễn ra rất chậm, không chắc chắn.
Xem thêm: Nghĩa Của Từ Iris Là Gì - Ý Nghĩa Hoa Iris Loài Hoa Mang Cái Tên Lạ Lẫm

1.3. Thành phần hóa học và tính chất của xương
Trong xương có 2 thành phần chủ yếu:Thành phần hữu cơ: chiếm 30% gồm prôtêin, lipit, mucopolysaccarit.Chất vô cơ: chiếm 70% gồm nước và muối khoáng, chủ yếu là CaCO3, Ca3(PO4)2. Các thành phần hữu cơ và vô cơ liên kết phụ thuộc lẫn nhau đảm bảo cho xương có đặc tính đàn hồi và rắn chắc. Nhờ đó xương có thể chống lại các lực cơ học tác động vào cơ thể. Xương người lớn chịu được áp lực 15kg/mm2, gấp khoảng 30 lần so với gạch, hoặc tương đương với độ cứng của bê tông cốt sắt.Tỉ lệ các thành phần hóa học của xương ở mỗi người không hoàn toàn giống nhau. Tỉ lệ đó phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, tuổi tác, bệnh lý. Cơ thể càng non, chất hữu cơ trong xương càng nhiều nên xương trẻ em mềm dẻo hơn. Khi về già, tỉ lệ vô cơ tăng dần lên nên xương dòn, dễ gãy.Nếu thiếu sinh tố D và phốt pho thì xương không có khả năng giữ được muối Canxi, làm xương mềm, dễ biến dạng. Trường hợp thức ăn thiếu Canxi, thì cơ thể tạm thời huy động Canxi từ xương.